Hệ thống xử lý môi trường hiện đại, tuân thủ nghiêm ngặt
Theo báo cáo, Công ty Nhiệt điện Cẩm Phả đã triển khai và vận hành đồng bộ các hệ thống xử lý môi trường hiện đại, đảm bảo chất thải đầu ra luôn đạt chuẩn quy định.
Về xử lý nước thải
Nước thải sinh hoạt và nhiễm dầu: Toàn bộ nước thải sinh hoạt và nước nhiễm dầu đều được xử lý qua các hệ thống chuyên biệt, đảm bảo các chỉ tiêu BOD5, COD, tổng coliform và nồng độ dầu đạt chuẩn trước khi tái sử dụng hoặc xả thải. Cụ thể, nước thải sau xử lý được dùng để trộn ẩm tro xỉ và tưới dập bụi trên bãi chứa, góp phần giảm thiểu tác động đến môi trường.
Nước biển làm mát: Nước biển sau khi làm mát gián tiếp hơi ở bình ngưng tua bin được dẫn qua kênh hở dài 650m. Nhiệt độ nước đầu ra luôn được kiểm soát chặt chẽ để không vượt quá 40°C theo quy chuẩn, và nồng độ Clo dư được duy trì ở mức cho phép (không quá 1,6 mg/l) để ngăn chặn sự phát triển của sinh vật biển, bảo vệ hệ thống đường ống.
Kết quả quan trắc định kỳ quý II năm 2025 cho thấy tất cả các thông số nước thải đều đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn quốc gia QCVN 40:2011/BTNMT và Quy chuẩn địa phương QCĐP 3:2020/QN của tỉnh Quảng Ninh.
Về xử lý khí thải
Nhà máy sử dụng công nghệ lò hơi tầng sôi tuần hoàn (CFB) với nhiệt độ đốt thấp, kết hợp với các hệ thống xử lý tiên tiến để kiểm soát khí thải.
Xử lý SO2: Đá vôi được cấp kèm than để hấp thụ khí SO2 ngay trong buồng đốt.
Xử lý NOx: Công nghệ lò CFB giúp hàm lượng NOx phát sinh luôn ở mức rất thấp.
Xử lý bụi: Hệ thống khử bụi tĩnh điện (ESP) hoạt động hiệu quả, giảm nồng độ bụi từ 77.468 mg/Nm3 xuống dưới 100 mg/Nm3 trước khi thải ra môi trường.
Đặc biệt, Công ty đã lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, truyền dữ liệu trực tuyến 24/7 về Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Ninh và Trung tâm Điều hành TKV. Các số liệu này cũng được công khai trên bảng điện tử tại cổng chính Công ty để người dân và cơ quan chức năng dễ dàng giám sát.
Quản lý và xử lý chất thải hiệu quả
Bên cạnh khí và nước thải, công tác quản lý chất thải rắn và tro xỉ cũng được Công ty chú trọng.
Chất thải rắn: Toàn bộ rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý bởi đơn vị chuyên nghiệp. Khối lượng rác thải sinh hoạt trong quý II năm 2025 là 44,556 tấn.
Chất thải nguy hại (CTNH): Công ty đã xây dựng kho chứa CTNH đạt chuẩn, trang bị thùng chuyên dụng để phân loại ngay tại nguồn. Tổng khối lượng CTNH được vận chuyển và xử lý trong quý II là 103.280 kg, tất cả đều có hóa đơn chứng từ đầy đủ.
Tiêu thụ tro xỉ: Đây là một trong những điểm sáng của báo cáo. Lượng tro xỉ phát sinh trong quý II là 276.089 tấn, nhưng khối lượng tiêu thụ lại lên tới 470.966 tấn, cho thấy hiệu quả cao trong việc biến chất thải thành tài nguyên. Tro xỉ của Nhà máy đã được hợp chuẩn để làm vật liệu san lấp và phụ gia khoáng cho xi măng, góp phần giải quyết bài toán môi trường và tạo ra giá trị kinh tế.
Chủ động phòng chống thiên tai, bảo vệ sản xuất
Với đặc thù của một nhà máy điện, công tác PCTT và tìm kiếm cứu nạn (TKCN) được đặt lên hàng đầu.
Kiện toàn tổ chức và kế hoạch: Công ty đã nhanh chóng kiện toàn Ban chỉ huy PCTT-TKCN, ban hành nhiều kế hoạch và chỉ thị ứng phó với các kịch bản thiên tai khác nhau, từ mưa lớn, lũ lụt đến sạt lở đất.
Tăng cường cơ sở vật chất: Nhiều biện pháp đã được thực hiện để gia cố các điểm xung yếu như đê bao chứa tro xỉ, mái che kho than, kho vật tư. Các hệ thống bơm chống ngập tại các khu vực trọng yếu như hố bình ngưng, trạm bơm tuần hoàn cũng đã được lắp đặt và sẵn sàng hoạt động.
Diễn tập thực chiến: Ba phương án diễn tập PCTT-TKCN đã được tổ chức trong quý II, mô phỏng các tình huống ngập lụt tại các trạm sản xuất, giúp nâng cao năng lực ứng phó của lực lượng tại chỗ.
Hợp tác chặt chẽ: Công ty đã ký kết quy chế phối hợp với các đơn vị lân cận và chính quyền địa phương, tạo thành một cụm an toàn, sẵn sàng huy động lực lượng khi cần thiết.
Những nỗ lực của Công ty Nhiệt điện Cẩm Phả – TKV không chỉ thể hiện cam kết mạnh mẽ đối với công tác bảo vệ môi trường, mà còn khẳng định sự chủ động, quyết liệt trong việc đảm bảo an toàn sản xuất trước những diễn biến phức tạp của thiên tai. Đây là mô hình đáng học hỏi, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp năng lượng Việt Nam.