Những chính sách quan trọng có hiệu lực từ tháng 02/2024

Cập nhật: 01/02/2024 08:21

Mức thu phí sử dụng đường bộ theo quy định mới; Nhiều trường hợp cải tạo xe vẫn được đăng kiểm; Bỏ xếp loại trên bằng tốt nghiệp THCS… là những chính sách quan trọng có hiệu lực từ tháng 02/2024.

Ảnh minh họa.

Nhiều trường hợp cải tạo xe vẫn được đăng kiểm

Theo quy định mới tại Thông tư 43/2023/TT-BGTVT của Bộ GTVT có hiệu lực từ 15/02/2024, việc thay đổi xe cơ giới mà không làm thay đổi kiểu loại xe và đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.

Cụ thể, xe cơ giới chỉ thay đổi liên quan đến nội thất và tính tiện nghi, không liên quan đến an toàn thì không coi là cải tạo và vẫn được đăng kiểm. Các trường này bao gồm:

Thay đổi cửa lên xuống khoang hành khách (không thay đổi vị trí và kích thước cửa).

Thay đổi kết cấu thùng chở hàng: Bịt kín/thay đổi kết cấu cánh cửa thùng hàng; Thay thế tôn bọc dạng phẳng thành dạng sóng hoặc ngược lại; Bọc thêm tôn phần khung mui của xe mui phủ không làm tăng chiều cao thành thùng hàng; Lắp thêm hoặc tháo bỏ nắp chắn bụi cho thùng chở hàng của xe ô tô tải tự đổ.

Lắp, thay thế/tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý của xe ô tô PICKUP nhưng không làm thay đổi kích thước lòng thùng hàng và kích thước bao của xe.

Lắp đặt thêm đèn sương mù dạng rời. Thay thế cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng cụm đèn đã được chứng nhận hoặc công bố hợp quy mà không cần gia công thay đổi kết cấu của xe để đảm bảo việc lắp đặt.

Thay thế bóng đèn thuộc cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng bóng đèn loại khác có công suất tiêu thụ điện tương đương mà không cần phải can thiệp, thay đổi kết cấu của cụm đèn.

Thay đổi các chi tiết, bộ phận thân vỏ là tùy chọn của nhà sản xuất xe nhưng không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe.

Thay đổi về kiểu dáng của một số chi tiết ở thân vỏ xe như: lưới tản nhiệt trước xe, cánh lướt gió.

Lắp đặt thêm mui gió trên nóc ca bin ô tô tải, bậc bước chân lên xuống, trang trí ống xả, đai trang trí bảo hiểm đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu mà không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe.

Mức thu phí sử dụng đường bộ theo quy định mới

Từ ngày 01/02/2024, Nghị định 90/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ chính thức có hiệu lực.

Theo đó, mức thu phí sử dụng đường bộ và các loại phương tiện chịu phí như sau:

Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân, hộ kinh doanh: 130.000 đồng/tháng.

Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe quy định tại điểm 1 nêu trên); xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ dưới 4.000kg; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng (bao gồm cả xe đưa đón học sinh, sinh viên, công nhân được hưởng chính sách trợ giá như xe buýt); xe chở hàng và xe chở người 04 bánh có gắn động cơ: 180.000 đồng/tháng.

Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000kg đến dưới 8.500kg: 270.000 đồng/tháng.

Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 8.500kg đến dưới 13.000kg: 390.000 đồng/tháng.

Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 13.000kg đến dưới 19.000kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000kg: 590.000 đồng/tháng.

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000kg đến dưới 27.000kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000kg đến dưới 27.000kg: 720.000 đồng/tháng.

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000kg trở lên; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 27.000kg đến dưới 40.000kg: 1.040.000 đồng/tháng.

Xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000kg trở lên: 1.430.000 đồng/tháng.

Bỏ xếp loại trên bằng tốt nghiệp THCS

Từ ngày 15/02/2024, Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT ban hành về quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS của Bộ GD&ĐT có hiệu lực.

Thông tư này thay thế Quyết định số 11/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/4/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS.

Theo Thông tư mới, học sinh được công nhận tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện gồm:

Thứ nhất, không quá 21 tuổi (tính theo năm) đối với học sinh học hết chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS; từ 15 tuổi trở lên (tính theo năm) đối với học viên học hết chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS.

Trường hợp học sinh ở nước ngoài về nước, học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, thực hiện theo quy định về độ tuổi theo cấp học của Bộ GD&ĐT.

Thứ hai, có đầy đủ hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp (học bạ…).

Thứ ba, đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS hoặc chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS.

Ngoài ra, Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT không còn quy định về xếp loại tốt nghiệp, trong khi hiện nay Quyết định 11/2006 của Bộ GD&ĐT quy định kết quả tốt nghiệp của người đang học tại các cơ sở giáo dục được xếp thành 03 loại: giỏi, khá, trung bình căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm và xếp loại học lực; nếu người học thuộc diện không xếp loại hạnh kiểm thì chỉ căn cứ vào kết quả xếp loại học lực.

Sửa quy định về kinh doanh thuốc lá

Bộ Công thương ban hành Thông tư 43/2023 ngày 28/12/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2018/TT-BCT quy định một số điều của các Nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá.

Theo đó, Thông tư 43/2023 sửa đổi khoản 1, khoản 9, Điều 13 về biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp kinh doanh thuốc lá như sau:

Định kỳ 06 tháng, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, nhập khẩu thuốc lá phải gửi báo cáo về Bộ Công thương về hoạt động sản xuất sản phẩm thuốc lá và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá (trước ngày 10 tháng 01 hàng năm đối với báo cáo cả năm và trước ngày 10 tháng 7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm).

Định kỳ 06 tháng Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá phải gửi báo cáo thống kê sản lượng, loại sản phẩm thuốc lá kinh doanh (theo hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẻ) của đơn vị mình về Vụ Thị trường trong nước – Bộ Công thương và Sở Công thương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (trước ngày 10/01 hàng năm đối với báo cáo cả năm và trước ngày 10/7 hàng năm đối với báo cáo 06 tháng đầu năm).

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 12/02/2024.

Quy định mới về giấy tờ nhân thân khi đi máy bay

Thông tư số 42/2023/TT-BGTVT của Bộ GTVT sửa đổi, bổ sung một số nội dung về giấy tờ nhân thân khi đi máy bay từ 15/2/2024.

Hành khách khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay quốc tế phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: Hộ chiếu hoặc giấy thông hành hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật như thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ căn cước công dân (nếu Việt Nam và quốc gia liên quan ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau)…

Trường hợp trẻ em không có hộ chiếu riêng, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ.

Hành khách từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử có giá trị pháp lý tương đương sau:

Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài: Hộ chiếu (có dấu kiểm chứng nhập cảnh gần nhất) hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (có dấu kiểm chứng nhập cảnh gần nhất) và giấy tờ liên quan cư trú tại Việt Nam (thị thực, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ đi lại doanh nhân APEC) trừ trường hợp được miễn thị thực.

Chứng minh thư ngoại giao do Bộ Ngoại giao cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; Giấy phép lái xe ô tô, mô tô; Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn; Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam; Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách (quy định mới).

Trường hợp hành khách mất hộ chiếu phải có công hàm của cơ quan ngoại giao, lãnh sự của quốc gia hành khách mang quốc tịch hoặc công văn của Sở Ngoại vụ (có xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi hành khách mất hộ chiếu) xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách, có dán ảnh, dấu giáp lai. Công hàm, công văn xác nhận có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày xác nhận.

Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân; Giấy chứng minh, chứng nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân; Thẻ đại biểu Quốc hội; Thẻ đảng viên; Thẻ nhà báo; Giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.

Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn; Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam; Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách; Giấy xác nhận nhân thân do cơ quan công an xác nhận; Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án.

Hành khách mang quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi đến trên 14 tuổi không quá 20 ngày có thể sử dụng các loại giấy tờ đi tàu bay như đối với hành khách chưa đủ 14 tuổi.

Ban hành khung giá hành khách thông qua cảng chuyên dụng

Thông tư số 39/2023/TT-BGTVT ngày 25/12/2023 của Bộ GTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/2/2024, ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam.

Cụ thể, đối với hành khách trên tàu khách du lịch quốc tế hoạt động tại các cảng biển ở Việt Nam thông qua cầu, bến cảng hành khách chuyên dụng, với từng lượt vào và lượt rời bến cảng, mức giá sẽ từ 2,5-5 USD/người.

Đây là quy định mới được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với nhu cầu thực tế.

Sửa quy định xác định giá xây dựng công trình

Thông tư 14/2023/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành ngày 29/12/2023 (có hiệu lực thi hành từ 15/2/2024) đã hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Trong đó, đã sửa đổi, bổ sung Điều 9 về xác định giá xây dựng công trình. Theo đó, giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp. Giá xây dựng công trình xác định theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 24, Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV thông tư này.

Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều 26, Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 thông tư này làm cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

theo NGUYÊN MINH – Tạp chí luật sư VN

https://lsvn.vn/nhung-chinh-sach-quan-trong-co-hieu-luc-tu-thang-02-2024-1706719988.html

Tin liên quan